Chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp đất chưa có sổ đỏ
Chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp đất chưa có sổ đỏ
Trong cuộc sống, việc thừa kế đất đai thường mang theo một loạt những trăn trở và quyết định khó khăn. Đây không chỉ là vấn đề của di sản vật chất mà còn liên quan chặt chẽ đến tình trạng, nguồn gốc, diện tích của từng thửa đất. Ngoài ra, còn là vấn đề chia như thế nào, những ai được hưởng,… Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu rõ hơn về các khía cạnh của vấn đề, các giải pháp có thể áp dụng, và cách mà những thông tin này có thể ảnh hưởng đến quyết định thông qua bài viết
Đất chưa có sổ đỏ là gì?
Đất chưa có sổ đỏ là thuật ngữ dùng để mô tả loại đất mà chưa có tài liệu pháp lý chứng minh quyền sở hữu của người sử dụng đất. Đây là một văn bản chứng minh quyền sở hữu đất, được cấp và quản lý bởi cơ quan quản lý đất đai. Nó là một loại giấy tờ quan trọng và pháp lý, xác nhận quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của cá nhân hoặc tổ chức.
Khi đất chưa có sổ đỏ, có thể có nhiều lý do, chẳng hạn như chưa thực hiện quy trình lập sổ đỏ, quy hoạch đất chưa được xác định, hoặc do các vấn đề khác liên quan đến quản lý đất đai. Đối với những loại đất này, việc xác định quyền sử dụng và quản lý có thể phức tạp hơn do thiếu tài liệu pháp lý chính thức như sổ đỏ.
Việc có sổ đỏ giúp đảm bảo tính chắc chắn và minh bạch trong quản lý đất đai, giúp người sở hữu đất chứng minh và bảo vệ quyền lợi của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Điều kiện được chia thừa kế quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, để thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất, các điều kiện sau đây phải được đáp ứng:
Có Giấy chứng nhận: Trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 186, và trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai 2013.
Đất không có tranh chấp: Quyền sử dụng đất cần phải thuộc đất không bị tranh chấp để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp của quyền thừa kế.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên: Để đảm bảo tính chắc chắn trong thi hành án, quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định.
Trong thời hạn sử dụng đất: Quyền sử dụng đất cần phải còn trong thời hạn sử dụng để được thừa kế.
Điều này được bổ sung bởi Điều 167, khoản 3 Luật Đất đai 2013, theo đó, văn bản liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nếu người để lại di sản chỉ là quyền sử dụng đất mà không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, vẫn có khả năng để lại di sản theo quy định của pháp luật thừa kế.
Đất không có sổ đỏ có thể chia thừa kế hay không?
Dựa vào Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, việc xác định quyền sử dụng đất trong tình huống thừa kế được định rõ như sau:
1. Quyền sử dụng đất là di sản
– Đối với đất mà người đã mất để lại, nếu người đó có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất đó được xem xét là di sản, không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế.
2. Đất không có giấy tờ
– Trường hợp đất không có giấy chứng nhận hoặc loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng có di sản như nhà ở, vật kiến trúc khác gắn liền với đất, và đặt yêu cầu chia di sản thừa kế, quyền sử dụng đất được xử lý như sau:
– Đương sự có văn bản UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa cấp giấy chứng nhận (đủ điều kiện cấp) thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất.
– Đương sự không có văn bản UBND cấp có thẩm quyền xác nhận sử dụng đất là hợp pháp, nhưng có văn bản UBND cấp có thẩm quyền cho biết việc sử dụng đất đó không vi phạm quy hoạch và có thể xem xét để giao quyền sử dụng đất thì Toà án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với đất.
– Trong trường hợp UBND cấp có thẩm quyền xác nhận việc sử dụng đất là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với đất không được phép tồn tại trên đất đó thì Toà án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.
Như vậy, ngay cả khi đất chưa có sổ đỏ, sổ hồng, quyền sử dụng đất vẫn có thể được xem xét và chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
Chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp đất chưa có sổ đỏ?
Các trường hợp chia thừa kế theo pháp luật
Theo quy định của Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những tình huống sau đây:
- Không có di chúc: Trong trường hợp người để lại di sản có năng lực chủ thể để lập di chúc, nhưng không thực hiện quyền lập di chúc, di chúc không được tạo ra. Do đó, di sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật.
- Di chúc không hợp pháp: Nếu người để lại di sản đã có di chúc nhưng di chúc đó vi phạm các điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật, di chúc sẽ bị coi là vô hiệu. Ở đây, di sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật.
- Thừa kế theo di chúc mà tất cả người thừa kế đều chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; hoặc cơ quan, tổ chức được chỉ định không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế: khi này di chúc sẽ bị coi là vô hiệu và di sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chỉ có một trong số những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, chỉ phần di sản liên quan đến họ sẽ bị coi là vô hiệu và được chia theo quy định của pháp luật.
- Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản: Lúc này, người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc, nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản, cũng không coi là từ chối quyền hưởng di sản theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng nếu người thừa kế này nhường quyền thừa kế của mình cho người khác, thì sẽ không được xem là từ chối quyền hưởng di sản.
Hàng thừa kế
Căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015, hàng thừa kế cụ thể:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015
Thừa kế thế vị
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế là cá nhân phải tiếp tục sống vào thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, thực tế đã chứng kiến những trường hợp người thừa kế không còn sống vào thời điểm mở thừa kế, có thể là do chết trước hoặc chết cùng với người để lại di sản.
Nhằm bảo vệ quyền lợi cho những người có quan hệ huyết thống trực hệ và gần gũi với người để lại di sản, pháp luật đã quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Do đó, quá trình chia thừa kế đối với đất chưa có sổ đỏ sẽ dựa trên những quy định đã được trình bày trước đó. Các quy định này sẽ giúp xác định phần thừa kế của người kế thừa, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT THÁI DƯƠNG
Chi tiết xin liên hệ:
Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội
Điện thoại: 0866 222 823
Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com
Website: https://luatthaiduonghanoi.com
Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi
Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội