Nắm rõ điều kiện cấp sổ đỏ, sổ hồng mới nhất

Nắm rõ điều kiện cấp sổ đỏ, sổ hồng mới nhất

Trong bối cảnh thị trường bất động sản đang ngày càng nóng bỏng, nhu cầu của người dân về đất đai lại càng tăng cao, việc sở hữu Sổ Đỏ, Sổ Hồng là điều kiện quan trọng, giúp đảm bảo quyền lợi và giá trị tài sản cho cá nhân/tổ chức. Bài viết “Nắm rõ điều Kiện Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng mới nhất” này sẽ giúp bạn đọc hiểu về những điều kiện cụ thể cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng theo luật đất đai mới nhất. Hãy cùng tìm hiểu và nắm bắt cơ hội pháp lý này để bảo vệ quyền lợi của bạn trong thị trường đầy thách thức này.

Khái niệm sổ đỏ và sổ hồng

Sổ hồng: “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009.

Sổ đỏ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

Giá trị của sổ đỏ và sổ hồng 

Giá trị pháp lý

Thực chất, “sổ đỏ” và “sổ hồng” là khái niệm được thừa nhận rộng rãi và sử dụng trong thực tế. Tính từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đưa ra một mẫu Giấy chứng nhận mới có tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (có bìa màu hồng), áp dụng đồng nhất trên toàn quốc.

Với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở, và xây dựng trước ngày 10.12.2009 vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý và không cần chuyển đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất.

Trong trường hợp người có giấy chứng nhận được cấp trước ngày 10.12.2009 muốn thay đổi thì ccó thể yêu cầu chuyển đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.

Do vậy, có thể khẳng định rằng cả sổ hồng và sổ đỏ đều có giá trị pháp lý tương đương nhau

Giá trị thực tế

Giá trị thực tế của Sổ đỏ và Sổ hồng phụ thuộc vào giá trị thực tế của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm vị trí của thửa đất, diện tích, tình trạng mới hoặc cũ của nhà ở, và số lượng tài sản khác gắn liền với đất (như cây trồng…). Do đó, giá trị của mỗi loại sổ sẽ phản ánh giá trị cụ thể của từng thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều Kiện Cấp Sổ Đỏ, Sổ Hồng theo Luật Đất Đai Mới

Cho đến thời điểm hiện tại dự thảo sửa đổi Luật Đất đai đã kết thúc, tuy nhiên, không có thông tin cụ thể về việc luật đất đai mới này sẽ có hiệu lực từ thời điểm nào trong năm nay. Do đó, văn bản pháp luật về đất đai có hiệu lực và mới nhất hiện nay vẫn là Luật Đất đai năm 2013.

Hơn nữa, khi xem xét nội dung của dự thảo, không có thông tin về việc sửa đổi các điều kiện để đạt được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, hiện tại, người dân mong muốn có sổ đỏ, sổ hồng vẫn phải tuân thủ các điều kiện được mô tả tại Điều 100 và Điều 101 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

1. Trường hợp khách hàng có giấy tờ

1.1. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có giấy tờ mang tên mình

Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

1.2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có giấy tờ mang tên người khác

Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này (đã nêu trên) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

1.3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật trong những trường hợp sau:

  • Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân,
  • Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
  • Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
  • Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

1.4 Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất. cho thuê đất

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp không có giấy tờ

Do thiếu các loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định, các quy định về cấp Giấy chứng nhận sẽ phụ thuộc vào thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp về thửa đất, khu vực sử dụng, và mục đích sử dụng đất.

2.1. Điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ không phải nộp tiền sử dụng đất

Căn cứ theo điều 100 luật đất đai 2013 để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ không phải nộp tiền sử dụng đất phải đủ 2 điều kiện sau: 

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2.2. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ có thể phải nộp tiền sử dụng đất

Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT THÁI DƯƠNG

Chi tiết xin liên hệ:

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0866.222.823
Liên hệ