Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp

Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp

Trong hệ thống quản lý đất đai, thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp là một khía cạnh quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh quy hoạch sử dụng đất ngày càng trở nên quan trọng. Để đảm bảo sự hiệu quả và bền vững của nguồn đất nông nghiệp, việc thu hồi và quản lý thị trường đất đai là nhiệm vụ quan trọng mà các cơ quan chức năng cần thực hiện. Hãy chúng tôi Luật Thái Dương cùng tìm hiểu về thẩm quyền và quy trình liên quan đến việc thu hồi đất nông nghiệp trong ngữ cảnh của quản lý đất đai hiện đại. Chúng tôi sẵn lòng hỗ trợ và giải quyết mọi vấn đề pháp lý của quý vị. Xin chân thành cảm ơn sự tin tưởng và lựa chọn của quý vị.

Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Thu hồi đất là quá trình mà Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của cá nhân, tổ chức mà Nhà nước đã trao quyền sử dụng đất, hoặc những trường hợp nơi người sử dụng đất vi phạm các quy định pháp luật về đất đai.

Thu hồi đất có thể xảy ra với các mục đích đa dạng, bao gồm thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, cũng như vì lợi ích quốc gia và cộng đồng. Ngoài ra, đất cũng có thể bị thu hồi khi có vi phạm pháp luật về đất đai hoặc khi chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả lại đất, hoặc khi có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Như vậy, Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư được xác định là trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Theo quy định của Điều 62 Luật Đất đai 2013, nhà nước có quyền thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và cộng đồng trong các trường hợp sau:

  • Thực hiện dự án tái định cư, xây dựng nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ.
  • Thực hiện dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới.
  • Chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn và các dự án có liên quan khác.

Thu hồi đất nông nghiệp làm khu dân cư có được bồi thường?

Khi đất nông nghiệp bị thu hồi để làm khu dân cư, người sở hữu đất sẽ được đền bù và bồi thường các khoản theo quy định.

Bồi thường về đất: Người bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ được bồi thường về đất nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Đất đã có Sổ đỏ hoặc có đủ điều kiện để được cấp Sổ đỏ, nhưng chưa có.
  • Đất không đáp ứng đủ điều kiện để cấp Sổ đỏ hoặc không có Sổ đỏ, nhưng người sử dụng đất là hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp và đã sử dụng đất trước ngày 1/7/2004.

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại: 

  • Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại sẽ được thực hiện khi người sở hữu đất bị thu hồi có tài liệu và giấy tờ chứng minh về các chi phí đầu tư đã thực hiện trên đất.
  • Trong trường hợp không còn giữ được giấy tờ và tài liệu chứng minh về chi phí đầu tư vào đất còn lại, người sử dụng đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất:

 Điều kiện để được bồi thường về cây trồng, vật nuôi trên đất là cây trồng, vật nuôi đó phải được tạo lập hợp pháp trên đất và bị thiệt hại trong quá trình tiến hành thu hồi đất.

Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp?

Thẩm quyền thu hồi đất nói chung đã được quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Trong quy trình thu hồi đất nông nghiệp, cơ quan có thẩm quyền có thể là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phụ thuộc vào đặc thù và quy mô của dự án cụ thể.

Quy trình thu hồi đất nông nghiệp là một phần quan trọng trong quản lý sử dụng đất đai, thường được thực hiện để triển khai các dự án phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia và cộng đồng. Cơ quan có thẩm quyền thường là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh, tùy thuộc vào quy mô và phạm vi của dự án.

Quá trình này đòi hỏi sự cân nhắc cẩn thận để đảm bảo rằng quyền lợi của người sử dụng đất bị thu hồi được bảo vệ đúng cách. Người bị thu hồi đất, trong trường hợp đất đã có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện để cấp sổ đỏ, sẽ được bồi thường đất. Nếu không có giấy tờ chứng minh đầu tư chi phí vào đất còn lại, họ cũng có quyền được bồi thường theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện quy trình này một cách công bằng và minh bạch, đồng thời đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về thu hồi đất và bồi thường. Điều này giúp xây dựng niềm tin của cộng đồng và những người liên quan đối với quy trình quản lý đất đai và phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội.

Chi tiết liên hệ

Công ty Luật Thái Dương FDI Hà Nội

Điện thoại: 0866 222 823

Email: luatthaiduonghanoi@gmail.com

Website: https://luatthaiduonghanoi.com

Fanpage: https://www.facebook.com/luatthaiduongfdihanoi

Địa chỉ: Tòa nhà Licogi 13, Số 164 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0866.222.823
Liên hệ